Ổ cứng SSD (Solid State Drive) là một loại ổ cứng ở thể rắn (đặc) được làm từ các vật liệu bán dẫn (cách gọi dễ hiểu là chip), hầu như tính năng và công dụng của nó tựa như ổ cứng HDD (Hard Disk Drive). Thực tế, không khó để có thể sử dụng nó, tuy trong hiện tại giá của SSD có phần đắt đỏ nhưng trong tương lai gần mọi thứ sẽ thay đổi. Cùng Trường Giang tìm hiểu chi tiết về các loại ổ cứng SSD dưới đây nhé!
Mục lục
ToggleKhác với HDD lưu trữ dữ liệu trên các đĩa từ, ổ cứng SSD lưu trữ dữ liệu trên các vật chất bán dẫn như: SRAM, DRAM hoặc Flash
Lưu ý: SRAM là bộ nhớ trên chip có thời gian truy cập nhỏ. Trong khi DRAM là bộ nhớ ngoài chip có thời gian truy cập lớn. Vì vậy, SRAM nhanh hơn DRAM.
VN: https://vi.wikipedia.org/wiki/Bộ_nhớ_flash
EN: https://en.wikipedia.org/wiki/Flash_memory
Ổ cứng SSD dùng SRAM và DRAM thực chất không ổn định khi sử dụng cho lắm vì cũng giống như RAM chúng sẽ mất nội dung khi tắt nguồn, mất điện v.v.. cho nên những loại này thường có pin hàn trên nó để giúp dữ liệu sống đủ lâu để sao chép đi nơi khác.
Thông thường những loại này không được dùng trong cá nhân mà được dùng trong các lĩnh vực về tài chính, viễn thông, thương mại điện tử và các lĩnh vực khác – nơi mà độ trễ hoặc rủi ro mất dữ liệu cao không được chấp nhận. Cho nên giá thành của chúng thường rất đắt, vâng, bình thường đã đắt rồi, dùng mấy loại này còn đắt hơn nhưng tiền nào của nấy bạn ạ, chúng mang lại hiệu suất làm việc tốt hơn, phù hợp đễ xử lý các tác vụ hoặc dữ liệu hạng nặng.
Nhưng về cơ bản, do sử dụng các loại vật chất bản dẫn nên SSD hoạt động êm ái, không có bất cứ hoạt động cơ khí nào nên không gây ra độ trễ cơ học làm cho tốc độ truy cập dữ liệu nhanh hơn so với HDD. Ngoài ra do không có hoạt động cơ khí bên trong nên nó ít tốn điện, kích thước nhỏ gọn. Nhiệt độ hoạt động tốt lên tới 70 độ C trong khi HDD tầm 60 độ C trở xuống.
Ổ cứng SSD không có các ràng buộc vật lý như HDD. Điều này cho phép các nhà sản xuất cung cấp SSD đa dạng về hình thức.
Ổ cứng SSD có 5 loại dạng thức (hình thức) kết nối (form factor) và chúng ta có thể hiểu đây là các dạng cổng kết nối/giao tiếp (Connector): mSATA, SATA, M.2, PCI Express, U.2 – SFF-8639
Dạng thức để chỉ hình dạng vật lý của SSD, là những thứ mà bạn có thể cầm và cảm nhận được. Với SATA và M.2 là hai dạng phổ biến nhất hiện nay. Việc mình phân loại như vậy chỉ có tính tương đối vì có những thứ không được xếp cùng mục xét về dạng thức. Bởi có những dạng thức bạn có thể phân biệt được, dễ dàng nhận biết bởi sự khác nhau về hình dạng và những dạng thức khó phân biệt hơn nếu chỉ dựa theo hình dạng của chúng.
Fact: M.2 có tốc độ ngang với chuẩn SATA thông thường, điểm nổi bật của M.2 là chúng không cần dây nối cấp nguồn và cũng không cần phải mua Caddy Bay để gắn vào ổ DVD để sử dụng 2 ổ cứng HDD và SSD song song (trường hợp mainboard có hỗ trợ M.2).
– mSATA là một loại SSD kết nối thông qua cổng SATA thu nhỏ, phù hợp với những máy tính muốn xài SATA nhưng kích thước máy lại nhỏ gọn và nếu muốn dùng được loại này máy của bạn phải có hỗ trợ mSATA trước đã. Thường một số máy có thể cắm dạng này qua khe PCIe nhưng không phải máy nào cũng được.
(mSATA)
– SATA là sản phẩm phổ thông nhất với kích thước 2.5 inch, có thể lắp đặt trong các máy tính xách tay vì kích thước nhỏ, giới hạn tốc độ đọc ghi luôn đạt ngưỡng 550MB/s nhưng luôn yêu cầu một cổng cấp nguồn dù cho điện năng nó yêu cầu là vô cùng nhỏ. Thông thường nếu là Laptop, chúng ta thường gắn SSD dạng này bằng việc tháo ổ DVD (thời nay số người dùng ổ DVD rất ít – chưa kể ổ CD) và gắn SSD (đã gắn vào Caddy Bay) vào thay thế.
(SATA III)
(Caddy Bay)
– M.2 (NGFF – Next Generation Form Factor) có 5 dạng (2230, 2242, 2260, 2280, 22110) là một loại thẻ nhớ mỏng dài, vừa với bo mạch chủ thông qua khe cắm M.2. Một số khe cắm M.2 chỉ nhận biết được chuẩn giao tiếp SATA, còn lại có thể nhận biết cả PCIe/NVMe. Để xác định SSD M.2 là SATA hay PCIe/NVMe bạn hãy nhìn vào chân cắm của nó như hình dưới, hình đầu là 5 dạng SSD M.2 chuẩn SATA, hình tiếp theo là chuẩn PCIe/NVMe. PCIe là viết tắt của kết nối thành phần ngoại vi và NVMe là viết tắt của bộ nhớ không biến động. Tốc độ nhanh hơn chuẩn giao tiếp SATA từ 4 tới 5 lần nên nó tốt hơn và .. đắt hơn :v. Nhưng muốn dùng được nó thì bo mạch của máy bạn phải có khe cắm PCIe/NVMe (M.2 SATA đạt 550MB/s còn M.2 PCIe đạt 3500MB/s).
(M.2 SATA III)
(M.2 PCIe/NVMe)
– PCI Express .. hiện nay, một số SSD sử dụng giao tiếp PCIe Gen 2 x4 (tốc độ thế hệ thứ 2, với 4 làn truyền dữ liệu), hỗ trợ lên đến 20 Gb/s (mỗi hướng). Do giao tiếp PCIe có thể đọc và ghi đồng thời (full duplex), còn SATA chỉ có thể đọc hoặc ghi cùng một lúc (half-duplex), PCIe có khả năng tăng gấp đôi tốc độ 20 Gb/s đối với tải làm việc hỗn hợp (đọc và ghi), giúp nó nhanh hơn gần 7 lần so với SATA.
(PCI Express)
Fact: khi nói tới PCIe chúng ta sẽ nghe các thuật ngữ x1, x2, x4, x16 .. những con số này là số làn PCIe trong kết nối đó, tốc độ tối đa theo lý thuyết của kết nối bằng số làn nhân với tốc độ của mỗi làn. Cho tới hiện tại PCIe đã có tới 4 phiên bản/thế hệ (gen – generation), mỗi một thế hệ mới hơn sẽ có sự khác nhau về tốc độ trong mỗi làn.
Giao thức (Interface) là cách mà ổ cứng SSD giao tiếp với ứng dụng và các thành phần phần cứng khác thông qua bộ điều khiển (Controller) tương tự cách thức mà card mạng dùng truyền dữ liệu.
SSD có 2 giao thức chính: SATA controller, NVMe controller
Ngoài ra còn một loại SSD thế hệ mới là Intel Optane do Intel kết hợp phát triển cùng Micron dựa trên cấu trúc xếp chồng các lớp bán dẫn theo chiều dọc để tiết kiệm không gian, tăng dung lượng, tăng khả năng kết nối. Công nghệ đứng sau nó được gọi là 3D XPoint (đọc là cross point). Công nghệ này cho ra những con chip nhớ với tốc độ cao hơn rất nhiều trong khi giá thành không đắt hơn so với SSD dùng công nghệ NAND truyền thống. 3D XPoint cũng sẽ lưu giữ lại dữ liệu chứ không mất đi khi tắt nguồn như RAM.
Những ổ lưu trữ Optane mà Intel đang lên kế hoạch sản xuất chỉ chạy được nếu máy tính dùng chip Kaby Lake (Core thế hệ 7) trở lên. Dòng bộ nhớ này không thể hoạt động với các CPU cũ, kể cả đó là Skylake, Broawell hay chip AMD.
Với những ưu điểm nổi bật, ổ cứng SSD là sự lựa chọn tuyệt vời nếu muốn nâng cao hiệu suất làm việc, bảo vệ dữ liệu và tăng khả năng lưu trữ. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ về loại linh kiện này cũng như biết cách chọn loại ổ cứng SSD phù hợp. Nếu còn phân vân hoặc thắc mắc, hãy liên hệ ngay đến Trường Giang Computer để được hỗ trợ chi tiết hơn.